a) Trình tự thực hiện:
- Cơ quan, đơn vị lập hồ sơ đối với các cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, gửi Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) trước ngày 10/3 hàng năm.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc bắt đầu từ ngày 11/3 hàng năm, Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) tiến hành thẩm định hồ sơ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định, Ban Thi đua - Khen thưởng trình Sở Nội vụ gửi hồ sơ trình Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
b) Cách thức thực hiện:
- Trực tiếp.
- Qua dịch vụ bưu chính.
- Nộp hồ sơ thông qua hộp thư điện tử của Ban Thi đua - khen thưởng hoặc qua phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc của Ban Thi đua - Khen thưởng.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Tờ trình đề nghị của đơn vị (theo mẫu).
+ Danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương (theo mẫu).
+ Bản khai thành tích và quá trình công tác đối với cá nhân trong ngành (theo mẫu).
+ Những trường hợp thuộc diện ưu tiên xét tặng được quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 14/2019/TT-BNV được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 08/2022/TT-BNV kèm theo bản sao Quyết định khen thưởng hoặc Bằng công nhận.
Hồ sơ gửi bản giấy và bản điện tử. (Đối với bản điện tử: gửi file định dạng “.docx” đối với Tờ trình, danh sách; gửi file định dạng “.pdf” đối với báo cáo thành tích và các hồ sơ khác có liên quan; trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước)
- Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
d) Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cá nhân đã và đang công tác trong ngành Thi đua, Khen thưởng:
+ Lãnh đạo và thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Công chức, viên chức người lao động công tác tại Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh; cán bộ, công chức chuyên trách, kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng tại Phòng Nội vụ các quận, huyện, thành phố Thủ Đức.
+ Cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách, kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng tại các sở, ban, ngành; đoàn thể các cấp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Cán bộ, công chức chuyên trách, kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng tại Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Thủ Đức, huyện, xã, thị trấn; Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Thủ Đức, quận, huyện, xã, phường, thị trấn.
- Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; Lãnh đạo Thành phố Hồ Chí Minh; Lãnh đạo các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; Lãnh đạo tổ chức chính trị - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh; Lãnh đạo các huyện, quận, thành phố Thủ Đức có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của lĩnh vực Thi đua, khen thưởng.
- Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có công xây dựng và phát triển trong lĩnh vực Thi đua, khen thưởng.
- Công dân có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của lĩnh vực Thi đua, khen thưởng.
- Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
e) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp thực hiện thủ tục hành chính: Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Nội vụ.
- Cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ: Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ). g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện đề xuất: Tờ trình của Sở Nội vụ kèm hồ sơ đề xuất (khoản 1 Điều 12 Thông tư số 14/2019/TT-BNV được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 08/2022/TT-BNV).
- Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện đề xuất: Công văn hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng.
h) Phí, lệ phí (nếu có): Không
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Tờ trình về việc đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương.
- Danh sách đề nghị xét tặng kỷ niệm chương.
- Bản khai thành tích và quá trình công tác.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Đối với các cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 14/2019/TT-BNV được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 08/2022/TT-BNV: + Hoạt động chuyên trách từ đủ 15 năm trở lên hoặc hoạt động kiêm nhiệm từ đủ 20 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm. Trường hợp được cử đi học tập hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì thời gian đi học, thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương. Trường hợp cá nhân không công tác liên tục thì thời gian xét tặng Kỷ niệm chương được cộng dồn thời gian thực tế cá nhân công tác trong ngành nội vụ.
+ Trường hợp cá nhân hoạt động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm không liên tục thì quy đổi theo thời điểm trình hồ sơ như sau: 01 năm hoạt động kiêm nhiệm được quy đổi bằng 09 tháng hoạt động chuyên trách.
+ Đối với các cá nhân có quá trình công tác trong các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ, nếu thời gian công tác của mỗi ngành, lĩnh vực không đủ thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương về từng ngành, lĩnh vực thì tổng thời gian công tác trong các ngành, lĩnh vực của cá nhân đó được tính để xét tặng Kỷ niệm chương và được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương về ngành, lĩnh vực hiện đang công tác (hoặc trước khi nghỉ hưu).
- Đối với các cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 14/2019/TT-BNV được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 08/2022/TT-BNV:
+ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển của ngành nội vụ.
+ Bí thư, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; lãnh đạo Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh: có thời gian giữ chức vụ từ đủ 05 năm trở lên.
+ Lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh và lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh; Giám đốc, Phó Giám đốc sở, ban, ngành và tương đương; Bí thư, Phó Bí thư huyện ủy, quận ủy, thành ủy thành phố Thủ Đức; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thành phố Thủ Đức: có thời gian giữ chức vụ từ đủ 10 năm trở lên phụ trách lĩnh vực Thi đua, khen thưởng.
+ Lãnh đạo hoặc thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng Thành phố Hồ Chí Minh: kiêm nhiệm từ đủ 10 năm trở lên.
+ Thời gian giữ chức vụ được tính để xét tặng Kỷ niệm chương được cộng dồn nếu cá nhân không phụ trách liên tục các ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
- Đối với các cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 14/2019/TT-BNV được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 08/2022/TT-BNV:
+ Có thành tích xuất sắc trong việc củng cố quan hệ hợp tác quốc tế, đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của ngành nội vụ.
- Đối với các cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư số 14/2019/TT-BNV được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 08/2022/TT-BNV:
+ Cá nhân có sáng kiến, giải pháp, công trình khoa học được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, có giá trị thực tiễn, đóng góp thiết thực, hiệu quả cho sự phát triển của ngành nội vụ; cá nhân hiến tặng tài liệu cho các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia; cá nhân có giúp đỡ, ủng hộ về tài chính hoặc vật chất cho sự phát triển của ngành nội vụ hoặc trong lĩnh vực Thi đua, khen thưởng.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng. - Thông tư số 14/2019/TT-BNV ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định tặng Kỷ niệm chương về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
- Thông tư số 08/2022/TT-BNV ngày 19 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2019/TT-BNV.